TRƯỜNG HỢP NÀO KHÔNG TỐ GIÁC TỘI PHẠM MÀ KHÔNG PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ?

CÂU HỎI KHÁCH HÀNG:

Tôi muốn hỏi việc bố mẹ có bắt buộc phải gửi tố giác đến chính quyền, công an địa phương khi họ biết chắc chắn con cái mình thực hiện hành vi phạm tội hay không? Mức án mà họ có thể phải chịu khi không tố giác là bao nhiêu?

LUẬT SƯ TRẢ LỜI: 

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Theo khoản 1 Điều 19 Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, “người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này”.

Cụ thể, Điều 390 của Bộ luật này, được sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội không tố giác tội phạm như sau:

“1. Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.”

Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 19 nêu trên, “người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng”.

Các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này là các tội xâm phạm an ninh quốc gia, bao gồm:

– Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc

– Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

– Điều 110. Tội gián điệp

– Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

– Điều 112. Tội bạo loạn

– Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

– Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội

– Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết

– Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

– Điều 118. Tội phá rối an ninh

– Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ

– Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

– Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân

Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại: Tội phạm ít nghiêm trọng; Tội phạm nghiêm trọng; Tội phạm rất nghiêm trọng; Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Theo điểm d khoản 1 Điều 9 của Bộ luật này, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, “Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình”.

Như vậy, ngoài các tội xâm phạm an ninh quốc gia nêu trên và tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự.


Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger Chat Zalo Xem bản đồ
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger Zalo Bản đồ