CÂU HỎI CỦA KHÁCH HÀNG:
Tôi đặt mua chiếc máy robot hút bụi tự động của một cửa hàng bằng điện thoại, trị giá 23 triệu đồng và đã chuyển khoản thanh toán trước toàn bộ.
Khi đến hẹn không nhận được hàng, tôi gọi điện nhiều lần nhưng chủ cửa hàng tắt máy. Tôi cũng đã đến trực tiếp địa chỉ cửa hàng thì được biết hợp đồng cho thuê đã hết và người này đã chuyển đi.
Xin hỏi:
– Tôi có thể khởi kiện khi không biết địa chỉ hiện tại của chủ cửa hàng này hay không? Đơn khởi kiện phải bao gồm những nội dung gì?
– Tôi có thể cung cấp tin nhắn điện thoại về việc đặt hàng, thông báo thanh toán và tin nhắn chuyển tiền từ tài khoản của tôi đến chủ cửa hàng để làm bằng chứng hay không?
LUẬT SƯ TƯ VẤN
Hợp đồng mua bán tài sản, theo Điều 430 Bộ luật Dân sự năm 2015, “là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”.
Về thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán, Điều 434 Bộ luật này quy định:
“1. Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2.Khi các bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3.Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản”.
Theo thông tin bạn cung cấp, giữa bạn và chủ cửa hàng kinh doanh máy robot hút bụi tự động đã xác lập một hợp đồng mua bán. Việc chủ cửa hàng không giao hàng cho bạn đúng hạn có nghĩa là họ đã vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng này.
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền.
Theo khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
“a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện”.
Bạn cần lưu ý nội dung đơn khởi kiện về tên, địa chỉ của người bị kiện. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của chủ cửa hàng thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người này.
Hướng dẫn chi tiết nội dung trên, khoản 3 Điều 5 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định:
“ Địa chỉ “nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng” của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quy định tại điểm đ, e khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là địa chỉ người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã từng cư trú, làm việc hoặc có trụ sở mà người khởi kiện biết được gần nhất tính đến thời điểm khởi kiện và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, xác nhận hoặc có căn cứ khác chứng minh”. Đây cũng là căn cứ quan trọng để Tòa án nhận đơn khởi kiện và xem xét thụ lý vụ án.
Theo khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, “kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án”.
Do vậy, kèm theo đơn khởi kiện, bạn cần chuẩn bị tất cả các chứng cứ xác định giao dịch giữa hai bên, bao gồm tin nhắn điện thoại về việc đặt hàng, thông báo thanh toán và tin nhắn chuyển tiền từ tài khoản của bạn đến chủ cửa hàng để Tòa án có căn cứ giải quyết vụ án đúng theo quy định của pháp luật và đảm bảo quyền, lợi ích của bạn.