CÂU HỎI: Trước khi kết hôn với chồng quốc tịch Canada, tôi có con 1 con riêng ngoài giá thú, hiện nay cháu đã 8 tuổi.
Chồng tôi là người Canada nhưng thường trú ở Việt Nam nhiều năm nay. Nay chồng tôi muốn nhận con tôi làm con nuôi. Vậy cho tôi hỏi chúng tôi phải làm thủ tục tại Sở Tư pháp hay tại UBND xã? Thủ tục giấy tờ như thế nào? Mức lệ phí là bao nhiêu? Thời gian giải quyết bao lâu?
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Điều 28 Luật nuôi con nuôi quy định các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau:
“Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
2.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
a) Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
đ) Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3.Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4.Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.”
Mặt khác, tại khoản 2 Điều 41 Luật Nuôi con nuôi quy định như sau: “2. Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.”
Như vậy, căn cứ các quy định trên thì trường hợp chồng chị nhận con riêng của chị làm con nuôi là thuộc trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 28 nêu trên. Tuy nhiên do chồng chị là người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam nên hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
Về hồ sơ nhận nuôi con nuôi được quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Nuôi con nuôi về người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi và Điều 17, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi cụ thể như sau:
– Hồ sơ của người xin nhận con nuôi :
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1.Đơn xin nhận con nuôi;
2.Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3.Phiếu lý lịch tư pháp;
4.Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
* Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh là: Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng với mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi.
– Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
1.Giấy khai sinh;
2.Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3.Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
* Mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi.
Về lệ phí nuôi con nuôi: được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài như sau: “c) Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.” Tuy nhiên, trường hợp của chồng bạn là thuộc cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi nên chồng bạn sẽ được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài nêu trên theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016.
Thời hạn giải quyết là 35 ngày làm việc, cụ thể như sau:
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lê, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan. Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.