CÂU HỎI:
Vợ chồng tôi kết hôn năm 1980 tại UBND phường X. Hiện nay, chồng tôi (đang định cư tại Mỹ) làm thủ tục đón tôi sang đó định cư.
Theo yêu cầu thì trong hồ sơ phải có giấy chứng nhận kết hôn. Tuy nhiên, hiện giấy chứng nhận kết hôn của chúng tôi bị thất lạc và chúng tôi cũng không xin sao được vì sổ hộ tịch năm đó cũng không còn lưu giữ được. Xin hỏi, tôi phải làm như thế nào để có giấy chứng nhận kết hôn?
LUẬT SƯ TƯ VẤN:
Để được đăng ký lại kết hôn, ông bài cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
“Điều 40. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Việc khai sinh, kết hôn, khai tử của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của người nước ngoài đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
2.Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người có yêu cầu còn sống tại thời điểm yêu cầu đăng ký lại.”
Như vậy, do bản chính Giấy chứng nhận kết hôn của ông bà bị mất và Sổ đăng ký kết hôn của năm đó cũng không còn lưu trữ được. Vì vậy, để có Giấy chứng nhận kết hôn thì ông bà phải làm thủ tục đăng ký lại kết hôn.
Về cơ quan có thẩm quyền giải quyết đăng ký lại kết hôn: Theo quy định tại định tại Điều 41 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử như sau:
“Điều 41. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
1.Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử.
2.Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trên thực hiện.
3.Trường hợp khai sinh, kết hôn, khai tử trước đây được đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Tư pháp thì việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người yêu cầu thực hiện; nếu người đó không cư trú tại Việt Nam thì do Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có trụ sở hiện nay của Sở Tư pháp thực hiện.”
Căn cứ quy định trên thì trường hợp của ông bà trước đây đăng ký kết hôn tại UBND phường X, do vậy ông bà cần đến UBND quận/thị xã cấp trên của UBND phường X để làm thủ tục đăng ký lại kết hôn.
Thủ tục đăng ký lại kết hôn được quy định tại Điều 42 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ, cụ thể như sau:
“Điều 42. Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử
Thủ tục đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử được thực hiện tương tự như quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Nghị định này.”
Điều 27 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định về thủ tục đăng ký lại kết hôn như sau:
“Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn
1.Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:
a) Tờ khai theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.
2.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.
Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
3.Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.
4.Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”
Khi làm thủ tục đăng ký lại kết hôn ông bà cần lưu ý một số quy định sau:
– Khi nộp hồ sơ đăng ký lại việc kết hôn, một bên có yêu cầu có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần có văn bản ủy quyền của bên còn lại (khoản 3 Điều 2 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp).
– Khi UBND xã thực hiện việc đăng ký lại kết hôn, cả 2 ông bà đều phải có mặt để cùng ký tên vào Sổ hộ tịch và Giấy chứng nhận kết hôn (Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch).