CÂU HỎI KHÁCH HÀNG:
Vợ chồng bạn của tôi kết hôn được hơn 10 năm nhưng chưa có con cho dù đã chữa trị ở nhiều nơi. Họ dự định nhờ người khác mang thai hộ nhưng vẫn do dự về một số vấn đề. Vì vậy, rất mong các anh chị tư vấn điều kiện thực hiện, sự ràng buộc để chắc chắn sau khi sinh, người mang thai hộ trao trả đứa trẻ cho vợ chồng bạn của tôi.
LUẬT SƯ TRẢ LỜI:
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, theo khoản 2 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, “là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con”.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 của Luật này. Cụ thể:
1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.
Do thông tin của bạn không cụ thể, cho nên, cần căn cứ quy định nêu trên của pháp luật để xác định khả năng đáp ứng điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo của các bên, bao gồm vợ chồng người bạn của bạn và người được nhờ mang thai hộ.
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện của các bên, không vì mục đích thương mại. Thỏa thuận giữa họ phải bao gồm các nội dung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật này như sau:
“a) Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan quy định tại Điều 95 của Luật này;
b) Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 97 và Điều 98 của Luật này;
c) Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa; hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của bên nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
d) Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận”.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 của Điều này, “thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Trong trường hợp vợ chồng bên nhờ mang thai hộ ủy quyền cho nhau hoặc vợ chồng bên mang thai hộ ủy quyền cho nhau về việc thỏa thuận thì việc ủy quyền phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp thỏa thuận về mang thai hộ giữa bên mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ được lập cùng với thỏa thuận giữa họ với cơ sở y tế thực hiện việc sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì thỏa thuận này phải có xác nhận của người có thẩm quyền của cơ sở y tế này”.
Pháp luật quy định thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được lập thành văn bản, có công chứng nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên cũng như của thai nhi và đứa trẻ khi được sinh ra. Đồng thời, đây cũng là căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp nếu có phát sinh.
Sau khi đứa trẻ ra đời, người mang thai hộ có nghĩa vụ trao trả đứa trẻ cho vợ chồng người bạn của bạn. Bởi vì, khoản 1 Điều 97 của Luật này quy định: “Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ”.
Thêm nữa, theo khoản 5 Điều 98 của Luật này, “trong trường hợp bên mang thai hộ từ chối giao con thì bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con”.
Tóm lại, nếu các bên đáp ứng điều kiện về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, họ có thể thực hiện thỏa thuận này. Vợ chồng người bạn của bạn có thể yên tâm vì pháp luật đã có quy định đầy đủ về quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm nếu vi phạm của người nhờ và người được nhờ mang thai hộ.
Điều 100 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Các bên trong quan hệ sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vi phạm điều kiện, quyền, nghĩa vụ được quy định tại Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo trách nhiệm dân sự, hành chính, hình sự”.