Thủ tục thay đổi tên trong trường hợp tên xấu theo quy định mới nhất

CÂU HỎI:

Trước đây, vợ chồng tôi quan niệm đặt tên xấu cho con để cho dễ nuôi nên khi sinh cháu trai chúng tôi đã đặt tên cháu là Nguyễn Xuân Tít.

Tuy nhiên từ ngày lên cấp 2 cháu bị các bạn trêu chọc nhiều hơn vì tên này nên cháu cảm thấy rất xấu hổ và ngại mỗi khi có ai đó hỏi tên của mình. Thời gian gần đây, tôi để ý thì thấy cháu sống khép mình hơn, ngại giao tiếp. Tôi sợ cháu sẽ bị tự kỷ. Nắm bắt tâm tư của con thì cháu nói có nguyện vọng muốn được đổi tên. Xin hỏi trường hợp của con tôi có được đổi tên không? Nếu được thì tôi phải đến đâu để giải quyết và thủ tục như thế nào? (hiện nay cháu 14 tuổi, 05 tháng)

(Nguyễn Thị Tuất)

LUẬT SƯ TƯ VẤN:

Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:

“ Điều 28. Quyền thay đổi tên

1.Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;

b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;

d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;

g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2.Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3.Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ”.

Về phạm vi thay đổi tên, khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch quy định như sau: “1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”.

Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Căn cứ vào các quy định trên, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký trong trường hợp việc sử dụng tên đó gây ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó. Đối chiếu với trường hợp của con bà, có thể thấy, việc sử dụng tên “Tít” hiện nay gây ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp, ảnh hưởng tới quá trình học tập và cuộc sống của cháu. Do đó, trường hợp của cháu có căn cứ để yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi tên của mình với điều kiện phải có sự đồng ý của cha, mẹ (vì cháu dưới 18 tuổi).

Về thẩm quyền đăng ký thay đổi tên, khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“3. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch  cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước; xác định lại dân tộc”.

Như vậy, căn cứ quy định trên do cháu trên 14 tuổi nên bà cần đến UBND huyện, quận, thị xã nơi con bà đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú hiện tại của bà và cháu để được giải quyết.

Về thủ tục thay đổi tên, khoản 1 Điều 47 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “1. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch được áp dụng theo quy định tại Điều 28 của Luật này”.

Theo Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1.Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2.Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3.Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch”.

Như vậy, theo quy định trên thì bà cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai theo mẫu quy định (trong Tờ khai phải thể hiện rõ có sự đồng ý của cha, mẹ về việc thay đổi tên);

– Giấy tờ liên quan gồm: Giấy khai sinh, Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác (nếu có).

Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger Chat Zalo Xem bản đồ
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger Zalo Bản đồ