Vợ chồng đã có con đẻ, có được nhận con nuôi nữa không?

CÂU HỎI CỦA KHÁCH HÀNG:

Vợ chồng tôi đã có 2 cháu trai. Do chúng tôi có điều kiện kinh tế tốt và thể theo nguyện vọng của bố mẹ của chồng tôi nên vợ chồng tôi muốn xin nhận một cháu gái làm con nuôi (bố mẹ đẻ của cháu đều đồng ý). Xin hỏi vợ chồng tôi có được nhận con nuôi không? Nếu được thì trình tự, thủ tục như thế nào?

LUẬT SƯ TƯ VẤN

Điều 6 Luật Nuôi con nuôi quy định về bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi như sau:

“Nhà nước bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Tại Điều 8 Luật Nuôi con nuôi quy định người được nhận làm con nuôi như sau:

“Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1.Trẻ em dưới 16 tuổi

2.Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3.Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4.Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”

Như vậy, pháp luật về nuôi con nuôi không cấm vợ chồng đã có con nhận con nuôi. Tuy nhiên, khoản 4 Điều 13 Luật Nuôi con nuôi quy định cấm lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân sự. Trong trường hợp không vi phạm điều cấm này, vợ chồng bạn có thể nhận con nuôi.

Mặt khác, để có thể nhận con nuôi, vợ chồng bạn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện của người nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi, cụ thể như sau:

“Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1.Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2.Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3.Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.”

Về hồ sơ nhận con nuôi được quy định tại Điều 17, Điều 18 Luật Nuôi con nuôi, cụ thể gồm các giấy tờ sau:

– Đối với người nhận con nuôi:

+ Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu);

+ Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (nếu nhận trẻ em là cháu ruột thì không cần giấy tờ này).

– Đối với trẻ em được nhận làm con nuôi: 

+ Giấy khai sinh;          

+ Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

Về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi được quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật Nuôi con nuôi và tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 24/2019/NĐ – CP ngày 05/3/2019) như sau:

Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi

1.Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.”

“Điều 2. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi

Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể sau đây:

1.Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.”

Như vậy, sau khi hoàn thiện hồ sơ, vợ chồng bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. UBND cấp xã nơi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan và đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi.

Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger Chat Zalo Xem bản đồ
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger Zalo Bản đồ