ĐIỀU KIỆN TRÌNH TỰ THỦ TỤC NHẬN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM CON NUÔI MỚI NHẤT
Tôi có một căn hộ cho gia đình chuyên gia người Nhật Bản thuê. Sắp tới, họ sẽ về nước. Giữa chúng tôi có mối quan hệ rất thân thiết, vì thế, vợ chồng tôi muốn nhận con của họ làm con nuôi nhưng không biết mình phải đáp ứng điều kiện gì và hồ sơ nộp tại cơ quan nhà nước của Việt Nam hay cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật Bản?
VIETSAVVY trả lời:
Khoản 1 Điều 3 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định: “Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi”.
Theo khoản 5 của Điều này, “nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài”.
Do đó, nếu vợ chồng bạn là công dân Việt Nam và cháu bé là người Nhật thì việc nhận cháu làm con nuôi của vợ chồng bạn được xác định và phải tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài và thuộc trường hợp công dân Việt Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
Khoản 2 Điều 29 của Luật này quy định: “Công dân Việt Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi thường trú”.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 14 của Luật này, với tư cách người nhận con nuôi, vợ chồng bạn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
“a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt”.
Vợ chồng bạn cũng phải đáp ứng điều kiện không thuộc trường hợp không được nhận con nuôi theo quy định tại khoản 2 của Điều này. Đó là:
“a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em”.
Đồng thời, nếu cháu không thường trú tại Việt Nam, vợ chồng bạn cần liên hệ với cơ quan đại diện ngoại giao của Nhật bản tại Việt Nam để xác định điều kiện nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật của nước họ.
Đáp ứng tất cả các điều kiện nêu trên, theo khoản 1 Điều 40 của Luật này, vợ chồng bạn “phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Luật này gửi Bộ Tư pháp”, bao gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi vợ chồng bạn thường trú cấp.
Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi vợ chồng bạn thường trú xác minh thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Vợ chồng bạn cần lưu ý về việc làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi. Bởi vì, khoản 2 Điều 40 của Luật này quy định : “Sau khi hoàn tất các thủ tục nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi, công dân Việt Nam có trách nhiệm làm thủ tục ghi chú việc nuôi con nuôi tại Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú”.
———————————-
Công ty Luật TNHH VIETSAVVY
Địa chỉ: 06/61, đường Phạm Tuấn Tài, phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
Số điện thoại: 0975.879.888
Email: vietsavvy@gmail.com
Website: vietsavvy.vn