Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bố tôi sử dụng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng từ năm 1998. Do ngân hàng thay nhiều giám đốc nên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà tôi không tìm được. Hiện nay, bố tôi đã mất. Hỏi: Tôi phải làm thế nào để làm lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
TƯ VẤN CỦA VIETSAVVY
Thứ nhất, theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, trong trường hợp người có di sản chết không có di chúc thì di sản được chia theo pháp luật. Theo Khoản 1, Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
– Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được hưởng các quyền, nghĩa vụ của người để lại di sản thừa kế. Theo Khoản 1, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp này bạn có thể thực hiện nghĩa vụ thay cho bố bạn.
Thứ hai, theo quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự 2015, bên nhận thế chấp có nghĩa vụ: (i) Trả các giấy tờ cho bên thế chấp sau khi chấm dứt thế chấp đối với trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp; (ii) Thực hiện thủ tục xử lý tài sản thế chấp theo đúng quy định của pháp luật”.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn thì bạn được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bị mất.
Căn cứ Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013 và Khoản 2, Điều 10 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần thực hiện những thủ tục sau:
Bước 1: Người có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đến UBND cấp xã, phường nơi có đất nộp đơn khai báo về việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cam kết trước pháp luật về việc khai báo của mình.
Bước 2: Sau khi nhận đơn khai báo cán bộ địa chính cấp xã phường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
– Xác định số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của giấy chứng nhận bị mất;
– Chuyển đơn khai báo lên phòng tài nguyên và môi trường thuộc ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Niêm yết thông báo việc mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất.
Hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (theo mẫu);
– Giấy tờ xác nhận việc mất Giấy chứng nhận của công an cấp xã nơi mất giấy;
– Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất Giấy chứng nhận trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn) đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; Trường hợp hộ gia đình và cá nhân thì chỉ cần có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Bước 3: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp xã, phường nơi bạn cư trú.
Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét hồ sơ và tiến hành cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn theo luật định.
Trường hợp này, ngân hàng cần có trách nhiệm phối với bạn khi thực hiện các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất khi làm mất.