Vận chuyển pháo nổ bao nhiêu cân thì bị đi tù ?

CÂU HỎI:

Càng sát dịp Tết âm lịch, có người nhờ chú tôi vận chuyển pháo nổ cho họ, nhận thấy họ thuê với mức giá lớn nên chú tôi có bàn với tôi cùng nhau chở hàng cho các đầu mối để cải thiện thêm thu nhập đợt tết. Tôi sợ nên can chú nhưng chú quả quyết cùng lắm bị phạt tiền chứ mình có bán đâu mà sợ tù. Tôi muốn hỏi chú ấy nói vậy có đúng không?

TƯ VẤN CỦA LUẬT SƯ:

Đối với câu hỏi của bạn, tôi xin trả lời như sau, theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo thì pháo nổ được hiểu “là loại sản phẩm có chứa thuốc pháo được chế tạo bằng các công nghệ khác nhau không phân biệt xuất xứ và nơi sản xuất, khi có tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa, điện gây nên tiếng nổ” và hành vi vận chuyển trái phép các loại pháo nổ là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, cụ thể:

“Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1.Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ.”

Ngày 22/11/2016, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014, trong đó, cũng có bổ sung quy định “kinh doanh pháo nổ” vào ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh (Điều 6). Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2017, theo đó:

“Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh

1.Cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây:

g) Kinh doanh pháo nổ.”

Như vậy, pháo nổ là loại hàng hóa thuộc danh mục hàng cấm và hành vi vận chuyển pháo nổ là hành vi trái pháp luật và có thể bị xem xét xử lý hình sự.

Tại Điều 191 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), quy định về tội tàng trữ, vận chuyển pháo nổ như sau:

“Điều 191. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm

1.Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

c) Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

e) Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;”

Trên cơ sở quy định vừa nêu, chỉ cần các đối tượng vận chuyển số lượng pháo nổ từ 06 cân là đã có thể xác định điều kiện cấu thành tội này và các đối tượng có thể  bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Trường hợp số lượng pháo nổ dưới 06 cân thì các đối tượng vẫn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 191 hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và Điều 200 của Bộ Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Trong trường hợp chưa đủ yếu tố cấu thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thì các đối tượng vi phạm sẽ bị đơn vị chức năng có thẩm quyền áp dụng xử lý phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 10 Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BCT ngày 15/9/2017 của Bộ Công Thương về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, cụ thể:

“Điều 10. Hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm

1.Đối với hành vi buôn bán hàng cấm quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

k) Phạt tiền 100.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Các mức phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:

a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm;

b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm;

c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;…

c) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này trong trường hợp hàng cấm có giá trị từ 70.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Buộc thu hồi tiêu hủy hàng cấm đang lưu thông trên thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này”.

Gọi điện cho tôi Gửi tin nhắn Facebook Messenger Chat Zalo Xem bản đồ
Gọi ngay Form Liên hệ Messenger Zalo Bản đồ